TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ

13/02/2023 10:50        

                                                                                                                                     ThS. Bs. Hoàng Thị Thiên Trúc

                                                                                                                                     Trưởng Khoa Khám đa khoa

           Ung thư vẫn luôn là mối quan tâm trên toàn cầu. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, tình hình mắc và tử vong do ung thư trên toàn thế giới đều có xu hướng tăng. Tại Việt Nam, ước tính có 182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong do ung thư. Cứ 100.000 người thì có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư.

          Tại Việt Nam, các ung thư phổ biến ở nam giới gồm ung thư gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng, tiền liệt tuyến là những ung thư phổ biến nhất (chiếm khoảng 65.8% tổng các loại ung thư). Ở nữ giới, các bệnh ung thư phổ biến gồm ung thư vú, phổi, đại trực tràng, dạ dày, gan (chiếm khoảng 59.4% tổng các loại ung thư). Chung cho cả 2 giới các loại ung thư phổ biến là ung thư gan, phổi, vú, dạ dày và đại trực tràng.

  1.    Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú bao gồm:

           Tuổi tác: Tuổi trung bình khi được chẩn đoán là khoảng 60 tuổi

           Tiền sử gia đình:  Khi nào ≥ 2 người có quan hệ họ hàng bậc nhất có bệnh ung thư vú, nguy cơ có thể cao hơn 5 đến 6 lần.

           Đột biến gen ung thư vú: Khoảng 5 đến 10% phụ nữ bị ung thư vú mang một đột biến ở một trong 2 gen ung thư vú  BRCA1 hoặc là BRCA2

           Tiền sử bản thân: Đã mắc ung thư vú tại chỗ hoặc xâm lấn sẽ làm tăng nguy cơ. Nguy cơ phát triển ung thư ở vú đối bên sau khi phẫu thuật cắt bỏ vú là khoảng 0,5 đến 1%/năm.

          Tiền sử các bệnh phụ khoa: Có kinh sớm, mãn kinh trễ, hoặc mang thai lần đầu muộn làm tăng nguy cơ. Những phụ nữ mang thai lần đầu sau 30 tuổi có nguy cơ cao hơn những người không có tiền sử.

           Thay đổi ở vú: Tiền sử tổn thương cần sinh thiết có liên quan đến nguy cơ tăng nhẹ.

           Sử dụng thuốc ngừa thai uống: Kết quả nghiên cứu khác nhau về việc sử dụng thuốc tránh thai và nguy cơ ung thư vú.

           Liệu pháp hormone: Liệu pháp hormone sau mãn kinh (estrogen cộng với progestin) có thể làm tăng nguy cơ sau 3 năm sử dụng.

            Liệu pháp tia xạ: Tiếp xúc với xạ trị trước tuổi 30 làm tăng nguy cơ.

            Chế độ ăn:  Phụ nữ mãn kinh béo phì có nguy cơ mắc bệnh ca. Đối với phụ nữ béo phì có kinh nguyệt muộn hơn bình thường, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm.

            Các yếu tố về lối sống: Hút thuốc, rượu có thể góp phần làm tăng nguy cơ bị ung thư vú.

  1.   Tầm soát ung thư vú
  • Tự khám vú: tự khám vú đầu chu kỳ kinh
  • Khám vú: phương pháp chỉ mang tính chất chẩn đoán bệnh
  • Nhũ ảnh (X quang tuyến vú): NA sẽ hỗ trợ phát hiện những khối u nhỏ ở vú. Với ung thư, điều này rất có ý nghĩa vì khi phát hiện bướu ác tính ở giai đoạn sớm thì khả năng điều trị khỏi bệnh sẽ cao hơn. NA đã được chứng minh trong phát hiện những UT vú rất có hiệu quả, đặc biệt là loại UT ống tuyến vú tại chỗ, nghĩa là chưa xâm lấn. Với giai đoạn này khả năng trị khỏi hoàn toàn là rất cao và trong đa số trường hợp có thể phẫu thuật bảo tồn tuyến vú cho người bệnh.          Cho đến nay Nhũ ảnh là phương tiện tầm soát ung thư vú sớm đặc biệt trên phim xuất hiện đám vi vôi hóa.Với máy chụp NA hiện đại thì số lượng tia xạ phát ra rất thấp, hầu như không gây tác hại gì nhiều.
  • Siêu âm vú: Tăng khả năng phát hiện ung thư vú trên mô vú dày ở phụ nữ Việt Nam và châu Á nói chung. Được tất cả các chuyên gia coi như phương pháp đầu tay tầm soát ung thư vú. Quy trình đơn giản. Thời gian nhanh chóng. Giá thành hợp lý so với người dân Việt Nam.
  • CA 153/máu: không tăng khi bướu nhỏ
  • Siêu âm/MRI hỗ trợ nhũ ảnh: bệnh nhân có nguy cơ cao/mô vú dày, bệnh nhân có đặt túi ngực nhân tạo.

         Nên tầm soát ung thư vú vào thời gian nào

  • Tự khám vú mỗi tháng một lần vào đầu chu kỳ kinh
  • Khám vú và siêu ấm vú mỗi 6 đến 12 tháng 1 lần, nếu có bất thường bác sĩ sẽ đưau ra thời gian cụ thể cho từng cá thể
  • Tầm soát bằng nhũ ảnh đối với phụ nữ 40 – 49 tuổi mỗi năm một lần, phụ nữ >50 mỗi 2 năm 1 lần.

         Hiện nay, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Khánh Hòa đã trang bị máy siêu âm độ phân giải cao và máy X quang tuyến vú để phục vụ bà con tỉnh nhà trong việc tầm soát ung thư vú. Để hướng dẫn, tư vấn rõ ràng vui lòng liên hệ số điện thoại 02583561551 hoặc đến trực tiếp tại Trung tâm.

Hình: Biến dạng vú và siêu âm vú (tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Khánh Hòa)

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Hình ảnh học tuyến vú và tầm soát ung thư vú
  2. Elmar (2003), Dịch tễ học vú phụ nữ, Module 11 Bresst Cancer
  3. H Michael Runge (2003), Siêu âm tuyến vú phụ nữ, Module 9 Bresst Diagnois

 

 

 

Liên kết